Vị trí (Location)
Nằm ở trung tâm của châu Âu, giáp với bảy quốc gia, bao gồm cả biên giới phía Bắc với Nga. (Kaliningrad) Đông Bắc và phía đông giáp với Litva Belarus và Ukraine Namkéo dài đến Séc và Slovak. Tây căng, Đức và phía bắc đến biển Baltic.
Phong cảnh (Landscape)
Hầu như toàn bộ đất nước là một khu vực bằng phẳng, ngoại trừ các khu vực miền núi biên giới phía nam của Tatra. Là một phần của dãy núi Carpathian và Sudety núi. đỉnh cao nhất của ai là Rysy đỉnh chiều cao từ mực nước biển đến 8200 feet.
Khu vực (Area)
312 685 km2, Ba Lan là đất nước có diện tích lớn thứ tám ở châu Âu
Thủ đô: Warsaw (dân số 1.635.000 người). Warsaw là thủ đô của những tòa nhà chọc trời với hơn 20 viện bảo tàng.
Dân số (Population)
38,5 triệu người, 98 phần trăm người Ba Lan, còn lại là người Đức, Belarus, Ukraina, Lithuania và những nước khác.
Thời tiết (Weather)
Mùa đông bắt đầu vào tháng với độ trung bình của -1 đến -5 độ C.
Mùa hè bắt đầu vào tháng với nhiệt độ trung bình 16,5-19 độ C
Ngôn ngữ (Language)
Tiếng Ba Lan
Tôn giáo (Religion)
96 phần trăm Kitô giáo. Ngoài ra còn có đạo Tin Lành, các phái Calvin Do Thái giáo và Hồi giáo
Ngày Quốc khánh (National Day) 03tháng 5 hàng năm (Ngày Hiến pháp)
Ngành du lịch ở Ba Lan phát triển với sự đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nơi đây đã và đang tăng mạnh trong 2-3 năm qua. Ba Lan là một đất nước Đông Âu giàu bản sắc dân tộc với ngôn ngữ Đức tin trong Kitô giáo, Công giáo La Mã, và lịch sử lâu dài của đất nước.
Đại học của chúng tôi được công nhận là một trong những trường Y tốt nhất Ba Lan, bởi Rzeczpospolita & Perspektywy trong năm 2009, 2003, 2002, và bởi Wprost vào năm 2003, năm 2004. Chúng tôi đã rất nỗ lực …
Ngày nay, đại học Poznan đã trở thành đại học y tế hàng đầu tại Ba Lan bởi kinh nghiệm giảng dạy tích luỹ hơn 90 năm qua cùng với sự phát triển trên đà tăng trưởng. Mọi thiết bị đều được trang bị đầy đủ và sẵn sàng để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu y học như điều trị, chẩn đoán và duy trì công tác giảng dạy, nghiên cứu cốt lõi. Ngoài ra, có hơn 5 bệnh viện tại thành phố Poznan cùng những bệnh viện ở vùng miền khác đang cộng tác với trường. Mỗi năm trường còn đưa ra rất nhiều thư đề nghị hợp tác nghiên cứu.
Bên cạnh đó, đại học Poznan còn có hơn 400 lần tham dự các buổi hội nghị, hội thảo mang tầm quốc tế. Trong năm 1991, khóa học bằng tiếng Anh đầu tiên được thành lập, nhưng mãi đến năm 1992 mới thực sự được đưa vào giảng dạy. Chương trình cung cấp khoá học bốn năm cho Bác sĩ y khoa, dưới sự công nhận của các cơ quan kiểm soát giấy phép y tế Mỹ (U.S.M.L.E.). Trong những năm sau đó, chương trình sáu năm Bác sĩ y khoa (MD) được thêm vào và dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh theo mô hình của Ba Lan và Châu Âu.
Sau này, trong năm 2000, đại học Poznan tiếp tục mở thêm khóa học năm năm dành cho Bác sĩ Nha Khoa và Thạc sĩ Dược trong năm 2004. Tuy nhiên, chúng nhanh chóng được thay thế bằng một chương trình 6 năm Ph.D. về dược vào năm 2009. Và khóa học ba năm Ph.D trong vật lý trị liệu cũng được đề xuất trong cùng năm. Các chương trình này đều dựa trên các quy định của châu Âu.
Vị trí địa lý
Trường đại học trực thộc thành phố Poznan – thành phố lớn thứ năm của Ba Lan, nằm ở phía tây của đất nước. Khu vực này được gọi là Wielkopolska và có một con sông Warta chảy ngang qua. Nhìn chung, đây là một khu vực đầy ao, hồ, rừng rậm và một cánh đồng trang hoàn bời lịch sử hoành tráng của Ba Lan hơn một thiên niên kỷ
Poznan nằm trên ngã tư giao nhau giữa đường bộ và đường vận tải sắt. Đặc biệt hơn nữa, Poznan còn là nơi trung gian giữa thủ phủ Berlin và Warsaw. Các chuyến đi đến cả hai thành phố bằng chuyến tàu Euro City chỉ mất khoảng 3 giờ. Đến nay, Poznan có dân số hơn sáu triệu người.
Poznan nay không chỉ là một trung tâm kinh doanh, nông nghiệp, công nghiệp và văn hóa lớn của Ba Lan mà còn là một điểm du lịch hấp dẫn không thể bỏ qua.
Về mặt kinh tế, Poznan và các thành phố lân cận hiện có tỉ lệ tăng trưởng kinh tế tốt nhất trong quốc gia. Với sức phát triển nhanh chóng và liên tục, dân số ở khu vực này hầu như làm việc rất chăm chỉ và siêng năng. Chưa kể nơi đây còn được chọn là địa điểm tổ chức hội họp kinh tế với các đối tác kinh doanh nước ngoài kể từ năm 1921. (Hội chợ Quốc tế).
Trung tâm thành phố Poznan lớn thứ ba ở Ba Lan, chỉ sau khi Warsaw và Krakow. Hiện có 12 tổ chức giáo dục bậc đại học với sinh viên lên tới hơn 56 600 người. Thành phố còn nổi tiếng với các hoạt động văn hoá nghệ thuật như những nhà hát Opera, các buổi biểu diễn ba lê đương đại danh tiếng quốc tế, cùng ban nhạc cổ điển và dàn hợp xướng lớn. Có thể nhận ra rằng đây chính là trung tâm của các điểm tham quan và hoạt động trong nước. Một số điểm thu hút đặc biệt nữa là quảng trường Old Market, Tòa thị chính Renaissance, ốc đảo Ostrow Tumski nơi khai sinh ra kiến trúc Gothic Bosna
Là thành phố mang đậm nét nghệ thuật, thật thiếu sót khi không ghé qua Bảo tàng nhạc cụ, một trong những bảo tàng lớn nhất ở châu Âu. Ngoài ra, Bảo tàng cố vấn nghệ thuật và Phòng triển lãm tranh quốc gia cũng rất thú vị.
Song song đó, vấn đề ô nhiễm cũng đang là thực trạng mà Poznan phài đối mặt. Nhưng thành phố đang phát động chiến dịch bảo tồn. Tạo nên khu vực hạn chế ô nhiễm nhất, chiếm khoảng 1/5 thành phố với khí hậu ấm áp, lượng mưa thấp. Rất lý tưởng cho các hoạt động ngoài trời. Hơn nữa, có một hồ nước chảy qua lần lượt 4 ngoại ô là Kierskie, Strzeszynskie, Malta và Rusalka, kéo theo sự hình thành các hoạt động thể thao và dịch vụ khác. Một số sân tennis, phòng tập thể dục và trường cưỡi ngựa mọc lên đều đặn. Sở thú nằm ngay công viên gần trung tâm thị trấn.
Rộng ra hơn nữa, khu vực Wielkopolska cũng có nhiều điểm tham quan lý thú như công viên quốc gia, địa hình đa dạng với rừng và hồ, kiến trúc tượng đài, cung điện, lâu đài, những ngôi làng nhỏ, nhà thờ và cối xay gió.
Các bệnh viện trực thuộc Poznan
Bệnh viện liên kết | Số giường | Số bác sỹ |
1. FIFTH UNIVERSITY HOSPITAL | 472 | 67 |
2. SECOND UNIVERSITY HOSPITAL | 556 | 88 |
3.GYNECOLOGICAL OBSTETRICS UNIVERSITY HOSPITAL | 389 | 190 |
4. FOURTH UNIVERSITY HOSPITAL | 290 | 56 |
5. FIRST UNIVERSITY HOSPITAL | 458 | 73 |
6. COLLEGIUM STOMATOLOGICUM | 228 | 67 |
Tuition Fees of Poznan University of Medical Sciences
Program | Year of study | Amount of Tuition Fee / Year |
4MD | 1st – 3rd year of study
4th year of study
|
61,400 PLN = 614,000 THB |
61,376 PLN = 613,760 THB | ||
6MD | 1st-3rd year of study
4th year of study 5th year of study 6th year of study
|
55,600 PLN=556,000 THB |
55,532 PLN= 555,320 THB | ||
48,257 PLN= 482,570 THB | ||
42,235 PLN= 422,350 THB | ||
5 DDS | 1st -2nd year of study
3rd year of study 4th year of study 5th year of study
|
55,600 PLN= 556,000 THB |
61,900 PLN=619,000 THB | ||
61,832 PLN= 618,320 THB | ||
53,710 PLN = 53,710 THB |
Dormitory Fees | Single room | PLN 500-660 = 5,000-6,600THB/Month | 60,000-80,000 THB / year | |
Double room | PLN 345-510= 3,450-5,100THB/Month | 40,000- 60,000 THB/ year | ||
Cost of visa | 2500 THB | |||
Cost of flight | 40,000-50,000 THB | |||
Cost of living | 10,000 – 12,000 THB / Month | 100,000 – 120,000 THB/ year |
2). Bằng tốt nghiệp THPT (1 bản gốc, 2 bản sao y)
(Nếu chưa tốt nghiệp THPT, có thể thay thế bằng tốt nghiệp tại trường THCS)
3). Học bạ từ lớp 10 – 12 (1 bản gốc, 2 bản sao y)
4). Hộ chiếu (2 bản sao y)
5). CMND (4 bản sao y)
6). Sổ hộ khẩu (2 bản sao y)
7). Chứng chỉ tiếng Anh
* * IL 6.5 hoặc TOEFL 75 hoặc TOEIC 790 **
8). Ảnh thẻ (3.5cm * 4.5 cm – nền trắng)/ 12 ảnh
9). Hóa đơn phí đăng ký
** Trường đại học Y khoa Poznan: 500 USD hoặc tiền mặt
10). Sơ yếu lý lịch
11). Thư khích lệ (1 trang)
12). Thư giới thiệu (2 bản sao y)
13). Hóa đơn phí tham dự kỳ thi đầu vào: 860 USD hoặc tiền mặt